Welcome to our online store
Được tạo bởi Blogger.
Latest Products Get our latest products by subscribing this site
Hiển thị các bài đăng có nhãn Giáo trình quản trị mạng. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Giáo trình quản trị mạng. Hiển thị tất cả bài đăng

Mô hình mạng TCP/IP -Tìm hiểu chi tiết


BỘ GIAO THỨC TCP/IP

I Giới Thiệu:
-Để các máy máy tính có thể liên lạc với nhau qua mạng, chúng phải sử dụng cùng 1 ngôn ngữ hay còn gọi là 1 giao thức (Protocol). Giao thức là 1 hệ luật và chuẩn cho phép các máy tính trong mạng liên lạc với nhau.
-TCP/IP là viết tắt của Transmission Control Protocol (Giao thức Điều Khiển Truyền Thông) / Internet Protocol (Giao thức Internet).
-TCP/IP không chỉ gồm 2 giao thức mà thực tế nó là tập hợp của nhiều giao thức. Chúng ta gọi đó là 1 Hệ Giao Thức hay Bộ Giao Thức (Suite Of Protocols). Bài viết chúng ta sẽ tập trung vào Bộ Giao Thức này.


II Tổng quát:
-Để cho các máy tính trao đổi dữ liệu với nhau TCP/IP sử dụng mô hình truyền thông 4 tầng hay còn gọi là Mô Hình DoD (Mô hình của Bộ Quốc Phòng Mỹ). Các tầng trong mô hình này là (Theo thứ tự từ trên xuống):
+ Tầng Ứng Dụng (Application Layer)
+ Tầng Giao Vận (Transport Layer)
+ Tầng Liên Mạng (Internet Layer)
+ Tầng Giao Diện Mạng (Network Interface Layer)
- Mỗi giao thức của Họ TCP/IP đều thuộc 1 trong các tầng này. Ta sẽ cùng tìm hiểu từng tầng .

1.Tầng Giao Diện Mạng (Network Interface Layer):


-Tầng Giao Diện Mạng có trách nhiệm đưa dữ liệu tới và nhận dữ liệu từ phương tiện truyền dẫn. Tầng này gồm các thiết bị phần cứng vật lí chẳng hạn như Card Mạng và Cáp Mạng.
- 1 Card Mạng chẳng hạn card Ethernet chứa 1 số HEX 12 kí tự (00-18-37-03-C0-F4) được gọi là Địa Chỉ MAC (Media Access Control) hay Địa Chỉ Truy Nhập Phương Tiện . MAC đóng vai trò quan trọng trong việc gán địa chỉ và truyền dữ liệu.
- 1 số giao thức tiêu biểu thuộc tầng này gồm :
+ ATM (Asynchronous Transfer Mode)
+ Ethernet
+ Token Ring
+ FDDI (Fiber Distributed Data Interface)
+ Frame Relay

2.Tầng Liên Mạng (Internet Layer):
- Nằm bên trên tầng giao diện mạng. Tầng này có chức năng gán địa chỉ, đóng gói và định tuyến (Route) dữ liệu. 4 giao thức quan trọng nhất trong tầng này gồm:
+ IP (Internet Protocol): Có chức năng gán địa chỉ cho dữ liệu trước khi truyền và định tuyến chúng tới đích.
+ ARP (Address Resolution Protocol): Có chức năng biên dịch địa chỉ IP của máy đích thành địa chỉ MAC.
+ ICMP (Internet Control Message Protocol): Có chức năng thông báo lỗi trong trường hợp truyền dữ liệu bị hỏng.
+ IGMP (Internet Group Management Protocol): Có chức năng điều khiển truyền đa hướng (Multicast)

3.Tầng Giao Vận (Transport Layer):
- Có trách nhiệm thiết lập phiên truyền thông giữa các máy tính và quy định cách truyền dữ liệu. 2 giao thức chính trong tầng này gồm:
+ UDP (User Datagram Protocol): Còn gọi là Giao Thức Gói Người Dùng. UDP cung cấp các kênh truyền thông phi kết nối nên nó không đảm bảo truyền dữ liệu 1 cách tin cậy. Các ứng dụng dùng UDP thường chỉ truyền những gói có kích thước nhỏ, độ tin cậy dữ liệu phụ thuộc vào từng ứng dụng
+ TCP (Transmission Control Protocol): Ngược lại với UDP, TCP cung cấp các kênh truyền thông hướng kết nối và đảm bảo truyền dữ liệu 1 cách tin cậy. TCP thường truyền các gói tin có kích thước lớn và yêu cầu phía nhận xác nhận về các gói tin đã nhận.

4.Tầng Ứng Dụng (Application Layer):


- Gồm nhiều giao thức cung cấp cho các ứng dụng người dùng. Được sử dụng để định dạng và trao đổi thông tin người dùng. 1 số giao thức thông dụng trong tầng này là:
+ DHCP (Dynamic Host Configuration Protocol): Giao Thức Cấu Hình Trạm Động
+ DNS (Domain Name System): Hệ Thống Tên Miền
+ SNMP (Simple Network Management Protocol): Giao Thức Quản Lý Mạng Đơn Giản
+ FTP (File Transfer Protocol): Giao Thức Truyền Tập Tin
+ TFTP (Trivial File Transfer Protocol): Giao Thức Truyền Tập Tin Bình Thường
+ SMTP (Simple Mail Transfer Protocol): Giao Thức Truyền Thư Đơn Giản
+ TELNET

***Bảng sau mô tả khái quát về Bộ Giao Thức TCP/IP:





PHẦN 2 : ĐỊA CHỈ IP

I Địa chỉ IP:
- Mỗi máy trên mạng TCP/IP hay còn gọi là trạm TCP/IP được nhận dạng bằng 1 địa chỉ IP logic. Mỗi trạm hay mỗi thiết bị mạng sử dụng TCP/IP để truyền thông cần có 1 địa chỉ IP duy nhất.
- Địa chỉ IP cho biết vị trí của 1 hệ thống trong 1 mạng giống như địa chỉ xác định ngôi nhà trên 1 con đường nào đó. Tương tự như 1 khu dân cư. Địa chỉ IP phải là duy nhất trên toàn cầu và phải được viết dưới 1 định dạng chuẩn.
- Mỗi địa chỉ IP được chia thành 2 phần : Phần địa chỉ mạng (Net ID) và Phần địa chỉ trạm (Host ID).
+ Net ID: Dùng để nhận dạng những hệ thống trong cùng 1 khu vực vật lý còn được gọi là Phân Đoạn (Segment). Mọi hệ thống trong cùng 1 Phân Đoạn phải có cùng Địa Chỉ Mạng và Phần địa chỉ này phải là duy nhất trong số các mạng hiện có.
+ Host ID: Dùng để nhận dạng 1 trạm làm việc, 1 máy chủ, 1 Router hoặc 1 trạm TCP/IP trong 1 phân đoạn. Phần địa chỉ trạm cũng phải là duy nhất trong 1 mạng
- Giống địa chỉ bưu điện gồm 2 phần: MÃ BƯU ĐIỆN – SỐ NHÀ,TÊN ĐƯỜNG. Địa chỉ IP cũng gồm 2 phần: NET ID – HOST ID.
+ Phần đầu tiên, NET ID nhận dạng mạng mà máy tính nối tới, tất cả máy tính trong cùng mạng phải có cùng NET ID giống như mọi nhà trong cùng quận phải có cùng MÃ BƯU ĐIỆN.
+ Phần thứ hai, HOST ID xác định máy tính, router hoặc thiết bị mạng khác trong mạng. HOST ID phải là duy nhất trong 1 mạng giống như SỐ NHÀ,TÊN ĐƯỜNG phải là duy nhất trong 1 quận. Hai máy tính có thể có cùng HOST ID nếu NET ID của chúng khác nhau, giống như hai ĐƯỜNG có thể cùng tên nếu như chúng thuộc 2 quận khác nhau.
- Sự kết hợp giữa NET ID và HOST ID phải cho phép nhận dạng duy nhất mỗi máy tính riêng biệt.
- Các địa chỉ IP có chiều dài 32bit được chia thành 4 dãy. Mỗi dãy gồm 8bit (1Byte), mỗi Byte được phân cách = 1 dấu “.”, 1 Byte là 1 giá trị nằm trong khoảng từ 0-255. Cách biểu diễn như vậy gọi là “Kí hiệu thập phân dấu chấm” (Dotted-Decimal Notation) để cho mọi người sử dụng nhớ địa chỉ 1 cách dễ dàng.




- Tuy nhiên khi xử lý thông tin máy tính lại sử dụng Hệ Nhị Phân (Binary) vì tín hiệu chúng sử dụng để truyền thông chỉ có 2 trạng thái là Bật (1) và Tắt (0)

***Bảng bên dưới đây sẽ mô tả sự kết hợp giữa Kí Hiệu Thập Phân (Decimal Notation) và Kí Hiệu Khoa Học (Scientific Notation) với mỗi Bit bên trong 1 Bộ Tám Nhị Phân (Binary Octet).



Trong 1 Byte , mỗi bit được gán một giá trị. Nếu Bit được đặt là 0 thì nó được gán giá trị 0, nếu Bit được đặt là 1 thì có thể chuyển đổi thành 1 giá trị thập phân. Bit thấp nhất trong Byte tương ứng với 1, Bit cao nhất tương ứng với 128. Vậy giá trị lớn nhất của 1 Byte là 255 tương ứng với trường hợp cả 8 Bit đều được đặt là 1.



Ví dụ: Ta sẽ đổi địa chỉ sau: 10101100 00010000 00000101 01111101 sang dạng Kí Hiệu Thập Phân Dấu Chấm.



II Địa chỉ IP Public và Địa chỉ IP Private:
1.IP Public:
- Mỗi 1 địa chỉ IP ngoài Internet là duy nhất. Để các Network có những địa chỉ duy nhất ngoài Internet, thì Internet Assigned Numbers Authority (IANA) sẽ chia những khoảng địa chỉ không dự trữ thành những phần nhỏ và ủy thác trách nhiệm phân phối địa chỉ cho các tổ chức Đăng Kí Miền khắp thế giới. Những tổ chức đó là Asia-Pacific Network Information Center (APNIC), American Registry for Internet Numbers (ARIN), and Réseaux IP Européens (RIPE NCC). Những tổ chức này sẽ phân phối những khối địa chỉ đến 1 số nhà các Internet Service Provider (ISP) lớn và các ISP lớn này sau đó sẽ gán những khối nhỏ hơn cho các đại lý và các ISP nhỏ hơn.
- ISP sẽ cấp 1 IP Public cho mỗi máy tính của bạn để các máy tính này có thể kết nối trực tiếp đến ISP. Các địa chỉ này được cấp 1 cách tự động dến mỗi máy tính khi máy tính kết nối và có thể là địa chỉ tĩnh nếu đường line của bạn thuê riêng hay các tài khoàn Dial-up

2.IP Private:
- IANA đã dự trữ một ít địa chỉ IP mà các địa chỉ này không bao giờ được sử dụng trên Internet. Những địa chỉ IP Private này được sử dụng cho những Host yêu cầu có IP để kết nối nhưng không cần được thấy trên các mạng Public. Ví dụ, 1 user kết nối những máy tính trong mạng TCP/IP ở nhà thì ko cần cấp 1 địa chỉ IP Public cho mỗi Host. User có thể lấy những khoảng IP ở bảng dưới đây để cung cấp địa chỉ cho các Host trong mạng.



- Những host có địa chỉ IP Private có thể kết nối đến Internet bằng cách sử dụng 1 Proxy Server hay 1 máy tính chạy Windows Server 2003 đã cấu hình như là 1 Network Address Translation (NAT) Server. Windows Server 2003 cũng tích hợp chức năng Internet Connection Sharing (ICS) để cung cấp dịch vụ NAT đơn giản cho các Client trong mạng Private.

III Lớp địa chỉ:
- Có 5 lớp địa chỉ IP để tạo các mạng có kích thước khác nhau gồm: Lớp A, Lớp B, Lớp C, Lớp D, Lớp E.
- TCP/IP hỗ trợ gán địa chỉ lớp A, lớp B, lớp C cho các trạm.
- Các lớp này có chiều dài phần NET ID và HOST ID khác nhau nên số lượng Mạng và số lượng Trạm trên mỗi mạng cũng khác nhau:
+ Lớp A: Được gán cho các Mạng có kích thước cực lớn. Trong lớp địa chỉ này Byte đầu tiên xác định NET ID, Bit cao nhất của Byte này luôn được đặt là 0. 3 Byte còn lại xác định Host ID. Do đó lớp A có thể cấp cho 126 Mạng với 16.777.214 Trạm trên mỗi Mạng.
+ Lớp B: Được gán cho các Mạng có kích thước vừa và lớn. Trong lớp địa chỉ này 2 Byte đầu tiên xác định NET ID, 2 Bit cao nhất của Byte đầu tiên luôn được đặt là 1 0. 2 Byte còn lại xác định Host ID. Do đó lớp B có thể cấp cho 16.384 Mạng với 65.534 Trạm trên mỗi Mạng.
+ Lớp C: Được gán cho các Mạng có kích thước nhỏ. Trong lớp địa chỉ này 3 Byte đầu tiên xác định NET ID, 3 Bit cao nhất của Byte đầu tiên luôn được đặt là 1 1 0. Byte cuối cùng xác định Host ID. Do đó lớp C có thể cấp cho 2.097.152 Mạng với 254 Trạm trên mỗi Mạng.
+ Lớp D: Các địa chỉ lớp này sử dụng cho Truyền Đa Hướng (Multicast). 1 nhóm Multicast có thể chứa 1 hoặc nhiều Trạm. Trong lớp này 4 Bit cao nhất của Byte đầu tiên luôn được đặt là 1 1 1 0, các Bit còn lại định nghĩa nhóm Multicast. Địa chỉ lớp D không được chia thành Net ID và Host ID. Các gói(Packets) Multicast được truyền tới 1 nhóm Trạm cụ thể và chỉ có các Trạm đăng kí vào nhóm này mới nhận được gói.
+ Lớp E: Là lớp địa chỉ thực nghiệm, nó không được thiết kế cho mục đích sử dụng chung. Lớp E được dự phòng cho các ứng dụng tương lai. Các Bit cao nhất của Byte đầu tiên luôn được đặt là 1 1 1 1.
- Tổng số IP có thể sử dụng là : 3.720.314.628

*** Bảng sau đây sẽ mô tả khái quát về các lớp địa chỉ IP:





*** Bảng mô tả sự khác nhau giữa 3 Lớp địa chỉ A, B và C:







IV Subnet Mask:
- Để biết Trạm đích thuộc Mạng cục bộ hay ở xa. Trạm nguồn cần 1 thông tin khác. Thông tin này chính là Subnet Mask
- Subnet Mask là 1 địa chỉ 32 bit được sử dụng để che 1 phần của địa chỉ IP. Bằng cách này các máy tính có thể xác định đâu là Net ID và đâu là Host ID trong 1 địa chỉ IP.
- Mỗi Trạm trong mạng TCP/IP yêu cầu có 1 Subnet Mask.Nó được gọi là Subnet Mask mặc định, nếu nó chưa được chia Subnet (và vì vậy nó chỉ có 1 Subnet Đơn), và được gọi là Subnet Mask tùy ý nếu nó được chia thành nhiều Subnet
Vd: 1 số 32bit tiêu biểu cho 1 Subnet Mask mặc định được dùng bởi những Trạm đã cấu hình với 1 địa chỉ lớp C (vd 192.168.20.50) là :
11111111 11111111 11111111 00000000 (255.255.255.0). Khi 1 trạm có địa chỉ 192.168.20.50 gởi gói tin đến địa chỉ 192.168.50.20. Đầu tiên, Trạm sẽ thực hiện phép tính AND giữa Địa Chỉ cục bộ với Subnet Mask mặc định cục bộ. Bởi vì khi thực hiện phép tính AND 2 số, bất kì số nào AND với 0 sẽ là 0, và AND với 1 sẽ là chính nó => khi AND 192.168.20.50 với 255.255.255.0 kết quả là 192.168.20.0. Máy trạm sau đó sẽ thực hiện phép tính AND giữa Địa chỉ Đích với Subnet Mask giống trên. TCP/IP sau đó sẽ so sánh kết quả những giá trị từ 2 phép tính AND. Nếu 2 giá trị đồng nhất thì Trạm TCP/IP kết luận đích kia là trên Subnet cục bộ. Nếu 2 giá trị khác nhau thì Trạm xác định đích kia là ở xa.
- Ta cũng có 1 cách viết khác để xác định Subnet Mask là:
Địa chỉ IP / Tiền tố Mạng
Tiền tố Mạng được xác định bằng cách cộng tất cả các bit 1 trong dãy 32bit của Subnet Mask.
Vd: 192.168.5.10 có Subnet Mask mặc định là 255.255.255.0.
Đổi qua số nhị phân sẽ là 11111111 11111111 11111111 00000000.
=> Tổng cộng có 24 bit 1. Vậy ta có thể viết dưới dạng:
192.168.5.10 / 24

*** Bảng dưới đây sẽ đưa ra những Subnet Mask mặc định cho các Lớp Mạng:


V Default Gateway:
- Khi 1 trạm trong TCP/IP cần truyền thông tin với 1 Trạm trên Mạng khác thì nó phải thông qua 1 Router. Router được gắn nhiều Interface (vd Card Mạng) kết nối đến các Mạng riêng biệt, Routing là quá trình nhận những gói IP tại 1 Interface và gởi những gói này ra 1 Interface khác hướng về 1 đích cuối cùng. Với 1 host được cấp trên Mạng TCP/IP thì Default Gateway là địa chỉ của Router, nằm trong 1 phạm vi Broadcast, nó được cấu hình để đưa những luồng IP đến Mạng khác.
- Khi 1 máy tính cố gắng truyền đạt thông tin đến 1 trạm khác trên Mạng IP, máy tính sẽ dùng SUBNET MASK để xác định Trạm đích là Cục Bộ (Local) hay ở Xa (Remote). Nếu đích là 1 trạm trên 1 phân đoạn Mạng Cục Bộ, máy tính sẽ đơn giản gởi 1 gói tin đến Mạng Cục Bộ bằng cách truyền cho tất cả (Broadcast). Nếu đích là 1 Trạm ở Xa, máy tính sẽ đưa gói tin đến Default Gateway đã được xác định trong TCP/IP Properties. Router được ghi rõ tại địa chỉ Default Gateway sau đó sẽ chịu trách nhiệm đưa gói tin đến Mạng 1 cách chính xác.

VI Chia Subnet:
- Những Subnet Mask được sử dụng bởi nhiều host để xác định đâu là phần chia của 1 địa chỉ IP được xem như là Net ID của địa chỉ đó.Lớp A, B và C sử dụng Subnet Mask mặc định được che lần lượt là 8, 16, 24bit tương đương với những địa chỉ 32bit. 1 Mạng cục bộ được định rõ bởi 1 Subnet Mask hay còn gọi là 1 Subnet
- Chia subnet là phương pháp logic chia 1 địa chỉ mạng bằng cách tăng bit 1 sử dụng trong Subnet Mask của 1 Mạng. Phần mở rộng này cho phép bạn chia nhiều Subnet bên trong Mạng ban đầu
+ 255.255.0.0 là Subnet Mask mặc định được sử dụng cho những host bên trong lớp B , ví dụ như 131.107.0.0, thì 2 địa chỉ 131.107.1.11 và 131.107.2.11 là giống Subnet. Và những host trong Net này liên lạc với nhau bằng cách gởi gói tin Broadcast. Nhưng khi Subnet Mask được tăng thêm thành 255.255.255.0 thì rõ ràng 2 địa chỉ 131.107.1.11 và 131.107.2.11 là khác Net. Thì những host này muốn liên lạc với nhau thì phải gởi 1 gói tin IP đến Default Gateway, cái mà nó chịu trách nhiệm routing những gói dữ liệu đến Subnet Đích
+ Trong khi ban đầu địa chỉ lớp B khi chưa chia Subnet có 65.534 host thì Subnet Mask mới được cấu hình như hình bên dưới cho phép bạn chia thành 256 Subnet với 254 host trên 1 subnet.




+ Ưu điểm của việc chia Subnet là khi chia xong những phân đoạn con có thể trải rộng trên nhiều phân đoạn vật lý (vd mạng có thể gồm 2 phân đoạn là Ethernet và Token Ring). Tuy nhiên ưu điểm chính là giảm lưu lượng mạng vì khi chia Subnet thì lưu lượng các gói tin Broadcast không làm ảnh hưởng đến toàn mạng do Router giữa các mạng sẽ chặn các gói tin Broadcast.

- Xác định Tổng số Host trên 1 Mạng bằng cách ta lấy 2 lũy thừa số bit làm Host ID sau đó trừ cho 2.
Vd: 192.168.1.0 thuộc lớp C nên mặc định sẽ có 24bit làm Net ID (192.168.1.0/24) và 8bit làm Host ID. Vậy Tổng số Host : 2 lũy thừa 8 –2 = 254 Host

- Xác định Tổng số Subnet bằng cách ta lấy 2 lũy thừa số bit mở rộng thêm vào Net ID
Vd : 172.16.0.0 . Thuộc lớp B nên có 16bit làm Net ID(172.16.0.0/16) và 16bit làm Host ID. Do Net ID chưa mở rộng bit nào nên số bit mở rộng = 0 , vậy Tổng số Subnet = 2 lũy thừa 0 = 1 Subnet
Vậy nếu 172.16.0.0 viết dưới dạng 172.16.0.0/20. Vậy có nghĩa số bit làm Host ID là 12 và số bit mở rộng thêm vào Net ID là 4.
=> Tổng Số Host : 2 lũy thừa 12 –2 = 4094 Hosts
=> Tổng Số Subnet : 2 lũy thừa 4 = 16 Subnets

- Xác định số Host trên mỗi Subnet: Tính tổng số Host trên 1 Subnet giống như tính tổng số Host trên 1 Mạng. Khi 1 địa chỉ Mạng đã được chia Subnet. Thì tổng số Host trên mỗi Subnet sẽ là 2 lũy thừa x -2 với x là số bit làm Host ID.

- Ước lượng phạm vi địa chỉ Subnet: Bằng cách sử dụng Kí Hiệu Thập Phân Dấu Chấm , ta có thể ước lượng được phạm vi của những địa chỉ IP trên mỗi Subnet đơn giản bằng cách ta lấy 256 trừ cho giá trị bộ 8 thích hợp trong Subnet Mask.

Vd1: 1 Net thuộc lớp C có địa chỉ 192.168.5.0 với Subnet Mask là 255.255.255.192. Ta lấy 256-192 = 64, Vậy kết quả mỗi phạm vị địa chỉ Subnet của Mạng được nhóm trong khoảng 64: 192.168.5.0 – 192.168.5.63, 192.168.5.64 – 192.167.5.127 , .v.v…
Vd2: 1 Net thuộc lớp B có địa chỉ 172.16.0.0 với Subnet Mask là 255.255.255.240. Ta lấy 256-240 = 16. Bởi vậy, mỗi phạm vi địa chỉ Subnet được nhóm 16 ở vị trí thứ 3 và thích hợp bộ 8. Nhưng trái lại vị trí thứ 4 của bộ 8 có phạm vi từ 0-255: 172.16.0.0 – 172.16.15.255, 172.16.16.0 – 172.16.31.255, …
- Lưu ý rằng có 2 địa chỉ không được dùng để cấp cho Host là địa chỉ mạng (tất cả các bit trong phần Host ID đều là 0) và địa chỉ Broadcast (tất cả các bit trong phần Host ID đều là 1)

VII Supernetting:
- Để ngăn sự cạn dần các Net ID của lớp A,B. Các nhà điều hành Internet đã sắp đặt 1 sơ đồ gọi là Supernetting. Supernetting sẽ cho phép nhiều Net gom thành 1 Net. Supernetting đưa ra nhiều thuận lợi hiệu quả cho việc đặt địa chỉ cho các Net.
- Ví dụ , giả sử 1 tổ chức cần cung cấp khoảng 2000 Trạm. Con số này là quá lớn đối với 1 lớp C (chỉ có thể cấp cho 254 trạm). Tuy nhiên 1 Net thuộc lớp B có thể cấp tới 16384 Net với 65534 Trạm trên mỗi Net và con số này cũng sẽ nhanh chóng giảm bớt. Bởi vậy nó ko thiết thực để 1 ISP (Internet Service Provider) cấp 1 Net lớp B vì nhu cầu tổ chức kia chỉ chiếm 3% trong tổng số IP của 1 Net trong lớp B , có nghĩa là lãng phí mất 63534 địa chỉ. Bằng cách sử dụng Supernetting, 1 ISP có thể cấp 1 khối những địa chỉ lớp C (1 Net có 254 Hosts) mà nó được xem như 1 Mạng độc lập ở đâu đó giữa lớp B và lớp C. Trong ví dụ này, 1 khối gồm 8 Net thuộc lớp C có thể đáp ứng nhu cầu tổ chức kia bằng cách cấp 2032 host.
- Supernetting khác với Chia Subnet ở chỗ là Supernetting mượn những Bit ở Net ID đem qua làm Host ID. Ví dụ, giả sử 1 ISP đã cấp cho bạn 1 khối gồm 8 Net lớp C từ 207.46.168.0 dến 207.46.175.0. Gán 1 Subnet Mask là /21 (mặc định là /24) đến các Router tại ISP và đến tất cả các host nằm trong tổ chức của bạn, kết quả là tất cả các máy đều thấy nhau như là 1 Net bởi vì nhờ vào Net ID bị rút ngắn phát sinh từ subnet mask là /24, phần Net ID của toàn bộ 8 địa chỉ này bây giờ được nhìn thấy như là duy nhất.

***Hình bên dưới sẽ minh họa cho phần này:



VIII CIDR (Classless Inter-Domain Routing – Định Tuyến Liên Vùng Không Phân Lớp):
- CIDR là 1 phương pháp hiệu quả để tính toán các supernet bên trong những bảng Định Tuyến. Nếu không dùng CIDR, những bảng Định Tuyến sẽ ghi vào 1 mục riêng để xử lý mạng nguyên bản trong supernet. CIDR cho phép toàn bộ supernet được xử lý chỉ bằng 1 mục duy nhất. Hình bên dưới sẽ cho ta thấy rõ điều này:



- Trái với phương pháp phân lớp. CIDR sử dụng Kí Hiệu Nhị Phân nghĩa là tất cả địa chỉ IP và Subnet Mask được chuyển đổi thành 0 và 1 tạo nên 32 giá trị thay vì 4 giá trị như ban đầu (vd 172.16.2.2->10101100 00010000 00000100 00000010). Cấu trúc này cho kích thước mạng linh hoạt hơn và tối ưu việc gán địa chỉ IP
VD: 10.217.123.7 chuyển sang nhị phân ta được 00001010 11011001 01111011 00000111. Làm tương tự với Subnet Mask chẳng hạn là 255.255.240.0 ta được 11111111 11111111 11110000 00000000. Sau đó ta sẽ AND 2 giá trị thập phân vừa chuyển để tính phần Net ID. Vậy ta được 00001010 11011001 01110000 00000000. Sau đó chuyển sang hệ Thập Phân ta được 10.217.112.0. Ta cộng tất cả các bit1 lại , cuối cùng ta được 10.217.112.0/20
- Phương pháp CIDR luôn cần cả địa chỉ IP và Subnet Mask để xác định được 1 địa chỉ bất kì cùng Net hay khác Net.

IX Variable-Length Subnet Masks (Subnet Mask có chiều dài thay đổi):
- Theo cách truyền thống thì 1 Subnet Mask đơn được chia sẻ qua mỗi host và router trong 1 tổ chức. Khi 1 Subnet Mask đơn được sử dụng khắp toàn bộ mạng, mạng có thể bị hỏng bên trong những subnet, vì những subnet này có cùng số host bởi vì nó dùng Subnet Mask giống nhau. Điều này là ko hiệu quả.
- Tuy nhiên, với Variable-Length Subnet Masks (VLSMs) thì các router trong 1 tổ chức có thể quản lý những Subnet Mask khác nhau. Thông thường nhất, VLSMs được dùng để cho phép tự các subnets chia thành subnet nhỏ hơn, hay nói cách khác, VLSMs còn được gọi là “Chia subnet trong 1 subnet lớn hơn” để tận dụng tối đa địa chỉ .

***Để hiểu rõ vấn đề này, ta sẽ làm 1 ví dụ:
Giả sử 1 công ty có 3 văn phòng A(50 host), B(27 host), C(12 host) và D(12 host) như hình bên dưới. Làm thế nào để tận dụng tối đa không gian địa chỉ







Theo đề bài thì 1 địa chỉ mạng lớp C – 192.168.100.0/24 phù hợp được cấp. Ta sẽ tiến hành mở rộng Net ID bằng cách lấy số bit Host ID đưa qua Net ID.
Các bước làm như sau:
B1: Xác định bao nhiêu bit Host ID sẽ cần để đáp ứng Net lớn nhất
B2: Lấy 1 subnet để cấp cho Net lớn nhất
B3: Chọn Net lớn kế tiếp để làm việc
B4: Chọn Net lớn thứ 3 để làm việc

Ta bắt đầu tiến hành làm B1 :
+ Ta nhận thấy văn phòng A là Net lớn nhất với 50 host. Do đó, bạn cần biết bao nhiêu bit Host ID sẽ cần:
Nếu 2 lũy thừa H –2 = Số host hợp lệ trên mỗi subnet
Sau đó, 2 lũy thừa H –2 >= 50
Do đó H = 6 (6 là giá trị nhỏ nhất hợp lệ)
+ Bạn cần 6 bit làm Host để đáp ứng yêu cầu của văn phòng A
+ Nếu bạn cần 6 bit Host và bạn đã bắt đầu với 8 bit Net, thì 8-6 = 2 bit Net để tạo ra các subnet:
Bắt đầu với: NNNNNNNN (đây là 8 bit trong bộ 8 thứ 4)
Và bây giờ : NNHHHHHH
Ta tiến hành B2:
+ Ta có 2 bit Net để làm việc vậy ta được 2 lũy thừa 2 = 4 Subnets :
NN = 00HHHHHH (6 bit H bạn cần cho văn phòng A)
01HHHHHH
10HHHHHH
11HHHHHH
+ Nếu bạn cộng tất cả các số 0 vào bit H bạn sẽ được số Mạng cho 4 subnet:
00000000 = .0
01000000 = .64
10000000 = .128
11000000 = .192
+ Đây là tất cả các subnet mà bạn có giống Subnet Mask
+ 2 bit lấy từ Host ID sang Net ID. Vậy Subnet Mask là:
11111111 11111111 11111111 11000000
hay 255.255.255.192
hay /26
+ Lấy 1 subnet cho văn phòng A . Ta còn lại 3 Subnet:



Ta tiến hành B3: Chọn Net lớn kế tiếp để làm việc
+ Ta thấy văn phòng B phù hợp yêu cầu với 27 host
+ Xác định số bit Host ID cần cho Net này:
2 lũy thừa H –2 >= 27
H = 5
+ Bạn cần 5 bit Host để đáp ứng yêu cầu văn phòng B
+ Bạn đã bắt đầu với mô hình 2 bit Net và 6 bit Host cho Văn Phòng A.
+ Bạn lấy 1 trong các Net /26 còn lại để chia cho Văn Phòng B
+ Với mục đích của đề bài, ta chọn mạng .128/26:
10000000
+ Nhưng bạn cần 5 bit , không phải 6 bit. Do đó bạn cần thêm 1 bit N bên trái:
10N00000
Khi đó
* 10 đại diện để mô ta cho phần nguyên thủy của chia Subnet
* N đại diện cho bit mở rộng
* 00000 đại diện cho 5 bit Host bạn cần cho văn phòng B
+ Bởi vì bạn có bit mở rộng này, bạn phải tạo ra 2 subnet nhỏ hơn từ subnet nguyên thủy:
10000000
10100000

+ Chuyển qua hệ thập phân, những subnet này là:
10000000 = .128
10100000 = .160

Bạn đã có subnet được chia trong subnet. Đây là dạng cơ bản của VLSMs
Mỗi subnet được chia trong subnet sẽ có 1 Subnet Mask mới. Nguyên thủy ban đầu Subnet Mask là /24 đã được thay đổi thành /24 bên trong Net A. Sau đó bạn lấy 1 trong những mạng Subnet /26 và tách nó ra thành 2 mạng subnet /27:
10000000 và 10000000 với 3 bit Net và 5 bit Host
Và Mask bây giờ sẽ bằng:
11111111.11111111.11111111.11100000
Hay 255.255.255.224
Hay /27

Lấy 1 trong những subnet được chia trong subnet cho văn phòng B:
10000000/27 = Network B

Sử dụng 1 subnet được chia trong subnet còn lại sử dụng về sau hay bạn có thể chia nhỏ ra tiếp nếu bạn cần.

Bạn muốn bảo đảm những địa chỉ sẽ không bị trùng lắp. Bạn trở lại với Bảng nguyên thủy ở trên:



Bây giờ bạn có thể chia mạng .128/26 thành 2 mạng /27 nhỏ hơn và cấp cho văn phòng B



Những mạng còn lại thì vẫn có sẵn để cấp cho những mạng hay subnet thêm nữa để kết quả tốt hơn.


Ta tiến hành B4: Chọn Net lớn thứ 3 để làm việc
+ Văn phòng C và D mỗi văn phòng 12 host
+ Xác định bit Host cần cho các mạng này:
2 lũy thừa H –2 >= 12
H = 4
+ Bạn cần 4 bit để đáp ứng yêu cầu của Văn Phòng C và D
+ Bạn đã bắt đầu với mô hình 2 bit Net và 6 bit Host cho Văn Phòng A
+ Bây giờ bạn phải lựa chọn để lấy Mạng nào. Bạn có thể lấy 1 mạng /26 khác hoặc cũng có thể lấy 1 mạng /27 và thử xem nó có vừa với yêu cầu ko.

+ Với mục đích của Đề Bài, ta chọn 1 mạng /27 – .160/27:
10100000 (bit 1 ở vị trí thứ 3 không còn được tô đậm như ở trên vì bây giờ nó là phần của bit Net)
+ Nhưng bạn chỉ cần 4 bit Host, không phải 5. Do đó bạn cần thêm 1 bit N bên trái:
101N0000
Khi đó
* 101 đại diện để mô ta cho phần nguyên thủy của Subnet
* N đại diện cho bit mở rộng
* 0000 đại diện cho 4 bit Host bạn cần cho văn phòng C, D
+ Bởi vì bạn có bit mở rộng này, bạn phải tạo ra 2 subnet nhỏ hơn từ subnet nguyên thủy:
10100000
10110000
+ Chuyển qua hệ thập phân, những subnet này là:
10100000 = .160
10110000 = .176

Mỗi subnet được chia trong subnet sẽ có 1 Subnet Mask mới. Mỗi subnet được chia trong subnet bây giờ đã có 4 bit Net và 4 bit Host và Mask mới của chúng là:
11111111.11111111.11111111.11110000
hay 255.255.255.240
hay /28

Lấy 1 trong những subnet được chia trong subnet mới tạo ra cho văn phòng C và D



Như vậy ta đã hoàn thành xong yêu cầu đề bài. Bạn đã thấy sức mạnh của VLSMs rồi chứ



Theo nhatnghe.com

Tìm hiểu về Mô hình mạng OSI


I.Mô hình OSI
Cùng với sự phát triển rực rỡ của công nghệ vi mạch tích hợp là động lực không nhỏ vào sự phát triển của các hệ thống mạng máy tính. Nhưng có một bất cập là mỗi hệ thống lại sử dụng những chuẩn phần cứng và phần mềm riêng của mình. Những điều đó khiến cho việc kết nối giữa những hệ thống này với nhau gặp rất nhiều khó khăn. Trước tình hình đó tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO đã đề xuất ra một mô hình mà các nhà thiết kế mạng có thể dựa vào đó để thiết lập các hệ thống có khả năng tương thích với nhau, đó chính là mô hình tham chiếu OSI.
Mô hình tham chiếu hệ thống mở OSI (Open System Interconnection Reference Mode) là mô hình kiến trúc gồm 7 lớp, mỗi lớp đều có chức năng mạng xác định như: gán địa chỉ, điều khiển luồng, điều khiển lỗi, đóng gói và truyền gói tin một cách tin cậy trên mạng.
Các nguyên lý được áp dụng cho 7 tầng như sau:
(1) Mỗi lớp cần thiết phi tạo ở mức độ khác nhau của khái niệm trừu tượng.
(2) Mỗi lớp phi thực hiện một chức năng xác định rõ ràng.
(3) chức năng của mỗi lớp phi được chọn theo quan điểm hướng tới các giao thức chuẩn quốc tế được định nghĩa.
(4) Ranh giới giữa các lớp phi được chọn để tối thiểu luồng thông tin đi qua các giao diện

Một số ưu điểm của việc sử dụng mô hình phân lớp đó là:
• Tách hoạt động thông tin trên mạng thành những phần nhỏ hơn, đơn giản hơn.
• Nó chuẩn hóa các thành phần mạng để cho phép phát triển một mạng từ nhiều nhà cung cấp sản phẩm.
• Cho phép các loại phần cứng phần mềm khác nhau thông tin được với nhau.
• Cho phép người thiết kế chuyên môn hoá và phát triển chức năng theo kiểu modul.
• Nó giúp cho việc học tập về mạng được dễ dàng hơn.

Trong mô hình OSI, bốn lớp dưới định nghĩa cách để các trạm thiết lập kết nối để trao đổi với nhau dữ liệu. Còn 3 lớp trên định nghĩa các ứng dụng trong phạm vi đầu cuối sẽ giao tiếp với nhau và với user như thế nào.
I.1. Lớp vật lý
Lớp vật lý cung cấp các phương tiện điện, các thủ tục để kích hoạt, duy trì và giải phóng liên kết vật lý giữa các hệ thống.
Thuộc tính điện liên quan đến sự biểu diễn các bit (mức tín hiệu điện thế) và tốc độ truyền bit.
Thuộc tính liên quan đến các chuẩn về giao diện vật lý kích thước, cấu hình.
Thuộc tính thủ tục liên quan đến giao thức điều khiển việc truyền các chuỗi bit qua đường vật lý.
Lớp vật lý là dưới cùng trong mô hình OSI giao diện với đường truyền không có PDU (Protocol Data Unit), không có phần header chứa thông tin điều khiển (PCI Protocol Control Information), dữ liệu được truyền theo dòng bit.
I.2. Lớp liên kết dữ liệu (Data Link Layer)
Lớp liên kết dữ liệu cung cấp các phương tiện để truyền thông tin qua lớp vật lý đm bo độ tin cậy thông qua các cơ chế đồng bộ, kiểm soát lỗi và kiểm soát luồng dữ liệu.
Ngoài ra, lớp liên kết dữ liệu còn được chia làm 2 lớp con là:
+MAC (Media Access Control).
+LLC (Logical Link Control).
Các chức năng của lớp 2 gồm: tạo khung dữ liệu để truyền trên các đường vật lý, truy nhập các phương tiện vật lý nhờ các địa chỉ MAC, phát hiện lỗi nhưng không sửa được lỗi.
I.3. Lớp mạng (Network Layer)
Lớp mạng được các nhà chuyên gia đánh giá lớp phức tạp nhất trong tất các lớp trong mô hình OSI. Lớp mạng cung cấp phương tiện để truyền các đơn vị dữ liệu qua mạng hay liên mạng. Bởi vậy, nó phi đáp ứng nhiều kiểu cấu hình mạng và nhiều dich vụ cung cấp bởi các mạng khác nhau. Các dịch vụ và giao thức cho lớp mạng phi phản ánh được tính phức tạp đó. Hai chức năng chủ yếu của lớp mạng đó là:
+Định tuyến (Routing).
+Chuyển tiếp (Relaying).
Mỗi node trong mạng đều phi thực hiện các chức năng này, do đó, chúng phi ở trên lớp liên kết dữ liệu để cung cấp một dịch vụ “trong suốt” đối với lớp giao vận.
Công nghệ IP là một công nghệ tiêu biểu và ưu việt nhất của lớp mạng cho nên, hiện tại và tưng lai các công nghệ ở các lớp khác đều phi tiến tới ci tiến để tối ưu trong sự liên lạc với IP.
I.4. Lớp giao vận (Transport Layer)

Trong mô hình OSI, 4 lớp thấp quan tâm đến việc truyền dữ liệu qua hệ thống đầu cuối (end systems) qua các phưng tiện truyền thông còn 3 lớp cao tập trung đáp ứng các yêu cầu và các ứng dụng của người sử dụng. Lớp giao vận là lớp cao nhất của 4 lớp thấp, nhiệm vụ của nó la cung cấp dịch vụ truyền dữ liệu sao cho các chi tiết cụ thể của các phương tiện truyền thông được sử dụng ở dên dưới trở nên “trong suốt” đối với các lớp cao. Do đó nhiệm vụ của lớp giao vận rất phức tạp. Nó phi được tính đến kh năng thích ứng với một phạm vi rất rộng các đặc trưng mạng. Chẳng hạn, một mạng có thể là “connection-oriented” hay “connectionless”, có thể là đáng tin cậy (reliable) hay không đáng tin cậy (unreliale). Nó phi biết được yêu cầu về chất lượng dịch vụ của người sử dụng đồng thời, cũng phi biết được khả năng cung cấp dịch vụ của mạng bên dưới.
I.5. Lớp phiên (Session Layer)
Nhiệm vụ của lớp phiên là cung cấp cho người sử dụng các chức năng cần thiết để quản trị các “phiên” ứng dụng của họ, cụ thể như sau:
Điều phối việc trao đổi dữ liệu giữa giữa các ứng dụng bằng cách thiếp lập và giải phóng (một cách logic) các phiên (hay còn gọi là các hội thoại-dialogues).
Cung cấp các điểm đồng bộ hoá để kiểm soát việc trao đổi dữ liệu.
Áp đặt các quy tắc cho các tưng tác giữa các ứng dụng của người sử dụng.
Cung cấp cơ chế nắm quyền trong quá trình trao đổi dữ liệu.
Việc trao đổi dữ liệu có thể được thực hiện theo 1 trong 3 phương thức:
Đơn công
Bán song công
Song công
Tóm lại, nhiệm vụ của lớp phiên là thiết lập, quản lý và kết thúc các phiên giao tiếp giữa các thực thể lớp trình bày.
I.6. Lớp trình diễn (Presentation Layer)

Mục đích của lớp trình diễn là đm bo cho các hệ thống đầu cuối có thể truyền thông có kết quả ngay có khi chúng sử dụng các cách biểu diễn dữ liệu khác nhau.

I.7. Lớp ứng dụng (Application Layer)

Lớp ứng dụng là lớp gần gũi với người dùng hầu hết, nó cung cấp các dịch vụ mạng cho các ứng dụng của người dùng.

Là lớp cao nhất trong mô hình OSI, cho nên lớp ứng dụng có một số đặc điểm khác với các lớp dưới nó.Trước hết, nó không cung cấp một dịch vụ cho một lớp trên nào như các lớp bên dưới. Do đó ở lớp không có khái niệm điểm truy nhập lớp dịch vụ. Lớp ứng dụng là ranh giới giữa môi trường nối kết các hệ thống mở và các tiến trình ứng dụng (Application Process). Các tiến trình ứng dụng thuộc các hệ thống mở khác nhau muốn trao đổi thông tin phi thông qua tầng ứng dụng thuộc các hệ thống mở khác nhau

Quá trình bắt tay 3 bước (three way - handshake) trong tầng Transport


Quy trình bắt tay 3 bước (three way - handshake) trong tầng Transport








Ở lớp Transport có 2 giao thức quan trọng là UDP và TCP.

TCP là giao thức thuộc dạng connection-oriented (hướng kết nối). Có nghĩa là nó thiết lập kênh kết nối trước khi truyển data đi.

- UDP là giao thức thuộc dạng connectionless (nghĩa là không hướng kết nối). Nó không cần thiết lập kênh truyền trước khi truyền dữ liệu đi.

TCP thiết lập kết nối bằng 3 bước bắt tay (3-way handshake)

sender ___________ receiver

SYN seq=X ----------> SYN received (step 1)

SYN received <--------send ACK X+1 and SYN Y (step 2)
Send ACK Y+1 --------> (step 3)

Tìm hiểu:
Có lẽ kiến thức về TCP/IP là những gì bạn cần phải tìm hiểu đầu tiên trên con đường trở thành Network Administrator hay Security Advisor. Kiến thức liên quan đến bộ giao thức này có rất nhiều, bạn nên dành thời gian để tìm hiểu thật kỹ về nó. Trong bài này chúng ta sẽ đề cập đến vấn đề 3 bước bắt tay tạo kết nối trong TCP.
Một gói dữ liệu TCP chứa các bit cờ (flag bits) để mô tả nội dung và mục đích của gói dữ liệu.
Ví dụ:

* Gói dữ liệu với cờ SYN (synchronization <=> Sự đồng bộ) dùng để bắt đầu một connection.
* ACK (acknowledgement <=> Xác nhận).
* FIN (finish <=> hoàn thành) dùng để ngắt một connection.
* ...

Bây giờ chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn một phiên (session) làm việc được bắt đầu như thế nào:



1. SYN: các chương trình máy con (ví dụ yêu cầu từ browser, ftp client) bắt đầu connection với máy chủ bằng cách gửi một packet với cờ "SYN" đến máy chủ.
SYN packet này thường được gửi từ các cổng cao (1024 - 65535) của máy con đến những cổng trong vùng thấp (1 - 1023) của máy chủ. Chương trình trên máy con sẽ hỏi hệ điều hành cung cấp cho một cổng để mở connection với máy chủ. Những cổng trong vùng này được gọi là "cổng máy con" (client port range). Tương tự như vậy, máy chủ sẽ hỏi HĐH để nhận được quyền chờ tín hiệu trong máy chủ, vùng cổng 1 - 1023. Vùng cổng này được gọi là "vùng cổng dịch vụ" (service port).
Ví dụ (mặc định):

- Web Server sẽ luôn chờ tín hiệu ở cổng 80 và Web browser sẽ connect vào cổng 80 của máy chủ.
- FTP Server sẽ lắng ở port 21.

Ngoài ra trong gói dữ liệu còn có thêm địa chỉ IP của cả máy con và máy chủ.

2. SYN/ACK: khi yêu cầu mở connection được máy chủ nhận được tại cổng đang mở, server sẽ gửi lại packet chấp nhận với 2 bit cờ là SYN và ACK.
SYN/ACK packet được gửi ngược lại bằng cách đổi hai IP của server và client, client IP sẽ thành IP đích và server IP sẽ thành IP bắt đầu. Tương tự như vậy, cổng cũng sẽ thay đổi, server nhận được packet ở cổng nào thì cũng sẽ dùng cổng đó để gửi lại packet vào cổng mà client đã gửi.
Server gửi lại packet này để thông báo là server đã nhận được tín hiệu và chấp nhận connection, trong trường hợp server không chấp nhận connection, thay vì SYN/ACK bits được bật, server sẽ bật bit RST/ACK (Reset Acknowledgement) và gởi ngược lại RST/ACK packet.
Server bắt buộc phải gửi thông báo lại bởi vì TCP là chuẩn tin cậy nên nếu client không nhận được thông báo thì sẽ nghĩ rằng packet đã bị lạc và gửi lại thông báo mới.

3. ACK: khi client nhận được SYN/ACK packet thì sẽ trả lời bằng ACK packet. Packet này được gởi với mục đích duy báo cho máy chủ biết rằng client đã nhận được SYN/ACK packet và lúc này connection đã được thiết lập và dữ liệu sẽ bắt đầu lưu thông tự do.
Đây là tiến trình bắt buộc phải thực hiện khi client muốn trao đổi dữ liệu với server thông qua giao thức TCP. Một số thủ thuật dựa vào đặc điểm này của TCP để tấn công máy chủ (ví dụ DOS).

Nhiệm vụ của các tầng trong mô hình OSI và TCP/IP

Nhiệm vụ của các tầng trong mô hình OSI có thể được tóm tắt như sau:




Tầng ứng dụng (Application layer – lớp 7): Tầng ứng dụng quy định giao diện giữa người sử dụng và môi trường OSI, nó cung cấp các phương tiện cho người sử dụng truy cập vả sử dụng các dịch vụ của mô hình OSI. Các ứng dụng cung được cấp như các chương trình xử lý kí tự, bảng biểu, thư tín … và lớp 7 đưa ra các giao thức HTTP, FTP, SMTP, POP3, Telnet.


Tầng trình bày (Presentation layer – lớp 6): chuyển đổi các thông tin từ cú pháp người sử dụng sang cú pháp để truyền dữ liệu, ngoài ra nó có thể nén dữ liệu truyền và mã hóa chúng trước khi truyền đễ bảo mật. Tầng này sẽ định dạng dữ liệu từ lớp 7 đưa xuống rồi gửi đi đảm bảo sao cho bên thu có thể đọc được dữ liệu của bên phát. Các chuẩn định dạng dữ liệu của lớp 6 là GIF, JPEG, PICT, MP3, MPEG …


Tầng giao dịch (Session layer – lớp 5): thực hiện thiết lập, duy trì và kết thúc các phiên làm việc giữa hai hệ thống. Tầng giao dịch quy định một giao diện ứng dụng cho tầng vận chuyển sử dụng. Nó xác lập ánh xạ giữa các tên đặt địa chỉ, tạo ra các tiếp xúc ban đầu giữa các máy tính khác nhau trên cơ sở các giao dịch truyền thông. Nó đặt tên nhất quán cho mọi thành phần muốn đối thoại riêng với nhau. Các giao thức trong lớp 5 sử dụng là NFS, X- Window System, ASP.


Tầng vận chuyển (Transport layer – lớp 4): tầng vận chuyển xác định địa chỉ trên mạng, cách thức chuyển giao gói tin trên cơ sở trực tiếp giữa hai đầu mút, đảm bảo truyền dữ liệu tin cậy giữa hai đầu cuối (end-to-end). Các giao thức phổ biến tại đây là TCP, UDP, SPX.


Tầng mạng (Network layer – lớp 3): tầng mạng có nhiệm vụ xác định việc chuyển hướngvạch đường các gói tin trong mạng (chức năng định tuyến), các gói tin này có thể phải đi qua nhiều chặng trước khi đến được đích cuối cùng. Lớp 3 là lớp có liên quan đến các địa chỉ logic trong mạng Các giao thức hay sử dụng ở đây là IP, RIP, IPX, OSPF, AppleTalk.


Tầng liên kết dữ liệu (Data link layer – lớp 2): tầng liên kết dữ liệu có nhiệm vụ xác định cơ chế truy nhập thông tin trên mạng, các dạng thức chung trong các gói tin, đóng gói và phân phát các gói tin.Lớp 2 có liên quan đến địa chỉ vật lý của các thiết bị mạng, topo mạng, truy nhập mạng, các cơ chế sửa lỗi và điều khiển luồng.


Tầng vật lý (Phisical layer – lớp 1): tầng vật lý cung cấp phương thức truy cập vào đường truyền vật lý để truyền các dòng Bit không cấu trúc, ngoài ra nó cung cấp các chuẩn về điện, dây cáp, đầu nối, kỹ thuật nối mạch điện, điện áp, tốc độ cáp truyền dẫn, giao diện nối kết và các mức nối kết.

Xem thêm: http://kenhdaihoc.com/forum/showthread.php?t=3387


Mô hình TCP/IP có bốn lớp: Layer 4: lớp ứng dụng (Application), lớp vận chuyển (Transport), lớp Internet (liên kết mạng), lớp truy xuất mạng (Network access).


Lớp ứng dụng: Các nhà thiết kế TCP/IP cảm thấy rằng các giao thức mức cao nên bao gồm các chi tiết của lớp trình bày và lớp phiên. Để đơn giản, họ tạo ra một lớp ứng dụng kiểm soát các giao thức mức cao, các vấn đề của lớp trình bày, mã hóa và điều khiển hội thoại. TCP/IP tập hợp tất cả các vấn đề liên quan đến ứng dụng vào trong một lớp, và đảm bảo dữ liệu được đóng gói một cách thích hợp cho lớp kế tiếp.
- Lớp vận chuyển: Lớp vận chuyển đề cập đến các vấn đề chất lượng dịch vụ như độ tin cậy, điều khiển luồng và sửa lỗi.


Lớp Internet: Mục tiêu của lớp Internet là truyền các gói từ nguồn đến được đích. Giao thức đặc trưng khống chế lớp này được gọi là IP. Công việc xác định đường dẫn tốt nhất và hoạt động chuyển mạch gói diễn ra tại lớp này.


- Lớp truy xuất mạng: Nó cũng được gọi là lớp Host-to-Network. Nó là lớp liên quan đến tất cả các vấn đề mà một gói IP yêu cầu để tạo một liên kết vật lý thực sự, và sau đó tạo một liên kết vật lý khác. Nó bao gồm các chi tiết kỹ thuật LAN và WAN, và tất cả các chi tiết trong lớp liên kết dữ liệu cũng như lớp vật lý của mô hình OSI.

Xem thêm: http://kenhdaihoc.com/forum/showthread.php?t=3387

Tìm hiểu và so sánh giữa 2 giao thức TCP và UDP

Xem thêm: http://kenhdaihoc.com/forum/showthread.php?t=2953 


UDP (User Datagram Protocol) là một trong những giao thức cốt lõi của giao thức TCP/IP. Dùng UDP, chương trình trên mạng máy tính có thể gởi những dữ liệu ngắn được gọi là datagram tới máy khác. UDP không cung cấp sự tin cậy và thứ tự truyền nhận mà TCP làm; các gói dữ liệu có thể đến không đúng thứ tự hoặc bị mất mà không có thông báo. Tuy nhiên UDP nhanh và hiệu quả hơn đối với các mục tiêu như kích thước nhỏ và yêu cầu khắt khe về thời gian. Do bản chất không trạng thái của nó nên nó hữu dụng đối với việc trả lời các truy vấn nhỏ với số lượng lớn người yêu cầu.

Tại sao vẩn dùng UDP? ( Theo mình tóm gọn như sau)
- Không cần thiết lập kết nối: dành cho ứng dụng chỉ chạy từ một phía
- Không duy trì trạng thái kết nối: Ứng dụng phục vụ nhiều người hơn
- Tiêu đề gói nhỏ: 8byte
- Không kiểm xoát tốc độ gửi: Gửi trước sau hy nhanh chậm thì tùy ý
- Không cần độ chính xác cao: Dữ liệu bị lỗi vẫn chấp nhận được


TCP (Transmission Control Protocol - "Giao thức điều khiển truyền vận") là một trong các giao thức cốt lõi của bộ giao thức TCP/IP. Sử dụng TCP, các ứng dụng trên các máy chủ được nối mạng có thể tạo các "kết nối" với nhau, mà qua đó chúng có thể trao đổi dữ liệu hoặc các gói tin. Giao thức này đảm bảo chuyển giao dữ liệu tới nơi nhận một cách đáng tin cậy và đúng thứ tự. TCP còn phân biệt giữa dữ liệu của nhiều ứng dụng (chẳng hạn, dịch vụ Web và dịch vụ thư điện tử) đồng thời chạy trên cùng một máy chủ.

So sánh một cách đơn giản :

Giống nhau : đều là các giao thức mạng TCP/IP, đều có chức năng kết nối các máy lại với nhau, và có thể gửi dữ liệu cho nhau....

Khác nhau (cơ bản): 
các header của TCP và UDP khác nhau ở kích thước (20 và 8 byte) nguyên nhân chủ yếu là do TCP phải hộ trợ nhiều chức năng hữu ích hơn(như khả năng khôi phục lỗi). UDP dùng ít byte hơn cho phần header và yêu cầu xử lý từ host ít hơn
TCP :
- Dùng cho mạng WAN 
- Không cho phép mất gói tin 
- Đảm bảo việc truyền dữ liệu 
- Tốc độ truyền thấp hơn UDP
UDP: 
- Dùng cho mạng LAN 
- Cho phép mất dữ liệu 
- Không đảm bảo.
- Tốc độ truyền cao, VolP truyền tốt qua UDP

Sưu tầm có bổ sung
Xem thêm: http://kenhdaihoc.com/forum/showthread.php?t=2953

Tìm hiểu về Mô hình tham chiếu TCP/IP

1/- Vai trò của mô hình tham chiếu TCP/IP 
Các bộ phận, văn phòng của Chính phủ Hoa Kỳ đã nhận thức được sự quan trọng và tiềm năng của kỹ thuật Internet từ nhiều năm trước, cũng như đã cung cấp tài chính cho việc nghiên cứu để thực sự có được một mạng Internet toàn cầu. Sự hình thành kỹ thuật Internet là kết quả nghiên cứu dưới sự tài trợ của Defense/Advanced Research Projects Agency (ARPA/DARPA). Kỹ thuật ARPA bao gồm một tập hợp của các chuẩn mạng, đặc tả chi tiết cách thức mà các máy tính thông tin liên lạc với nhau, cũng như các quy ước cho các mạng interconnecting và định tuyến giao thông. Tên chính thức là TCP/IP Internet Protocol Suite và thường được gọi là TCP/IP, có thể dùng để thông tin liên lạc qua tập hợp bất kỳ các mạng interconnected. Nó có thể dùng để liên kết mạng trong một công ty, không nhất thiết phải nối kết với các mạng khác bên ngoài.

2/- Các lớp của mô hình tham chiếu TCP/IP :


Mô hình tham chiếu TCP/IP

Mô hình tham chiếu TCP/IP tương tự như kiến trúc OSI nhưng chỉ có 4 lớp (OSI có 7 lớp) , sau đây là một số tính chất của các lớp trong mô hình tham chiếu TCP/IP :

- Application layer : quản lý các giao thức, như hỗ trợ việc trình bày, mã hóa và quản lý cuộc gọi. Lớp Application cũng hỗ trợ nhiều ứng dụng như : FTP (File Transfer Protocol), HTTP (Hypertext Transfer Protocol), SMTP (Simple Mail Transfer Protocol), DNS (Domain Name System), TFTP (Trivial File Transfer Protocol).

- Transport layer : 
đảm nhiệm việc vận chuyển từ nguồn đến đích. Tầng Transport đảm nhiệm việc truyền dữ liệu thông qua hai nghi thức TCP (Transmission Control Protocol) và UDP (User Datagram Protocol).

- Internet layer : 
đảm nhiệm việc chọn lựa đường đi tốt nhất cho các gói tin. Nghi thức được sử dụng chính ở tầng này là nghi thức IP (Internet Protocol).

- Network Interface : 
có tính chất tương tự như hai lớp Data Link và Physical của kiến trúc OSI.


3/- Các bước đóng gói dữ liệu trong mô hình TCP/IP :


Các bước đóng gói trong mô hình TCP/IP4/- So sánh mô hình OSI và TCP/IP :



So sánh mô hình OSI và mô hình TCP/IP
Các điểm giống nhau :
- Cả hai đều có kiến trúc phân lớp.
- Đều có lớp Application, mặc dù các dịch vụ ở mỗi lớp khác nhau.
- Đều có các lớp Transport và Network.
- Sử dụng kỹ thuật chuyển Packet (Packet-switched).
- Các nhà quản trị mạng chuyên nghiệp cần phải biết rõ hai mô hình trên.

Các điểm khác nhau :

- Mô hình TCP/IP kết hợp lớp Presentation và lớp Session vào trong lớp Application.
- Mô hình TCP/IP kết hợp lớp Data Link và lớp Physical vào trong một lớp.
- Mô hình TCP/IP đơn giản hơn bởi vì có ít lớp hơn.
- Nghi thức TCP/IP được chuẩn hóa và được sử dụng phổ biến trên toàn thế giới.

Xem thêm: http://kenhdaihoc.com/forum/showthread.php?t=2936

Download Tổng hợp 32 video học môn CCNA Voids


Lang thang trên mạng mình thấy bộ video nàu rất hay, post lên đây cho bạn nào chưa biết thì bây giời biết nhé



Chương trình đào tạo CCNA Voice



Download
http://kenhdaihoc.com/forum/showthread.php?t=2935 

Download Tổng hợp video học môn CCNA


Lang thang trên mạng mình thấy bộ video nàu rất hay, post lên đây cho bạn nào chưa biết thì bây giời biết nhé






Đây là bài đầu tiên, mình xin giới thiệu đến các bạn nội dung học của khóa học CCNA. Qua đây cũng có vài điều cần lưu ý với các bạn khi tham gia học. Một vài bước chuẩn bị thật cần thiết để quá trình làm lab được tốt hơn




Download tại đây: http://kenhdaihoc.com/forum/showthread.php?t=2933

Tổng hợp video học môn Mạng Căn Bản


Lang thang trên mạng mình thấy bộ video nàu rất hay, post lên đây cho bạn nào chưa biết thì bây giời biết nhé 




Chào mừng các bạn đến với khóa học Mạng Căn Bản trong bài đầu tiên này, tôi sẽ giới thiệu khóa học này cho các bạn, những nội dung gì mà chúng ta sẽ tìm hiểu. Đồng thời bạn cũng cần chuẩn bị một số thứ để bắt đầu vào khóa học chứ!
Demo:





Xem và download toàn bộ

Hướng dẩn thiết lập IP tĩnh trên Windows 7 , Vista, Xp

Để thay đổi địa chỉ IP của máy tính trong Windows 7, bạn làm các bước như sau:

B1: Bạn vào Start sau đó gõ Network and Sharing

 

Sau đó, khi Network and Sharing Center mở ra, nhấp vào Change Adapter Settings.



Nhấp chuột phải vào card mạng của bạn và chọn Properties.



Trong Local Area Connection Properties cửa sổ nổi bật Internet Protocol Version 4 (TCP/IPv4) sau đó nhấn nút Properties.



B2: Bạn hoàn thành các thông số về địa chỉ IP, Subnet, Default getway như hình dưới đây:




Bây giờ đóng trong cửa sổ Local Area Connections Properties.



Windows 7 sẽ chạy chẩn đoán kết nối mạng và xác minh là tốt. Ở đây chúng tôi không có vấn đề với nó, nhưng nếu bạn đã làm, bạn có thể chạy trình hướng dẫn xử lý sự cố mạng.



Bây giờ bạn có thể mở cửa sổ lệnh và làm một ipconfig để xem cài đặt adapter mạng đã được thay đổi thành công.

 

Windows Vista

Thay đổi IP của bạn từ DHCP với một địa chỉ tĩnh trong Vista cũng tương tự như Windows 7, nhưng được vị trí đúng là một chút khác nhau. Mở Menu Start, kích chuột phải vào Network, và chọn Properties.



Network and Sharing Center mở ... nhấp vào Quản lý kết nối mạng .



Nhấp chuột phải vào các adapter mạng mà bạn muốn chỉ định một địa chỉ IP và chọn Properties.



Đánh dấu Internet Protocol Version 4 (TCP/IPv4) sau đó nhấn nút Properties.



Bây giờ thay đổi IP, Subnet mask, Default Gateway, và địa chỉ máy chủ DNS. Khi bạn hoàn tất click OK.



Bạn sẽ cần phải đóng trong địa phương Area Connection Properties cho các thiết lập để đi vào hiệu lực.



Mở Command Prompt và làm một ipconfig để kiểm tra các thay đổi đã thành công.

 

Windows XP

Trong ví dụ này, chúng tôi đang sử dụng XP SP3 Media Center Edition và thay đổi địa chỉ IP của adapter không dây.

Để thiết lập một IP tĩnh trong XP kích chuột phải vào My Network Places và chọn Properties.



Nhấp chuột phải vào adapter mà bạn muốn đặt IP cho và chọn Properties.



Highlight Internet Protocol (TCP / IP) và kích vào nút Properties.



Bây giờ thay đổi IP, Subnet mask, Default Gateway, và địa chỉ máy chủ DNS. Khi bạn hoàn tất click OK.



Bạn sẽ cần phải đóng trong màn hình Network Connection Properties trước khi những thay đổi có hiệu lực.



Một lần nữa bạn có thể xác minh các thiết lập bằng cách thực hiện một ipconfig ở dấu nhắc lệnh. Trong trường hợp bạn không chắc chắn làm thế nào để làm điều này, bấm vào Start sau đó Run.

 

Trong các loại hộp Run trong cmd và nhấn OK.



Sau đó tại dấu nhắc trong ipconfig và nhấn Enter. Điều này sẽ hiển thị địa chỉ IP cho adapter mạng mà bạn thay đổi.



Chúc các bạn thành công !


Nguồn tin: Quantrimang.com


Xem thêm: http://kenhdaihoc.com/forum/showthread.php?t=2912
 
Support : Creating Website | Johny Template | Mas Template
Copyright © 2011. SHOP - All Rights Reserved
Template Created by Creating Website Published by Mas Template
Proudly powered by Blogger
Share template blogspot, share code